Gia quyến Nguyên Huệ Tông

  • Hậu phi:
  1. Phế hậu Đáp Nạp Thất Lý, Khâm Sát thị. Sách phong năm 1333, bị phế và đuổi khỏi hoàng cung năm 1335, sau đó bị thừa tướng Bá Nhan hạ độc, chết tại Khai Bình.
  2. Hoàng hậu Bá Nhan Hốt, Hoằng Cát Lạt thị. Sách phong năm 1337, mất ngày 8 tháng 9 năm 1365.
  3. Hoàng hậu Kỳ thị, tên Mông Cổ là Hoàn Giả Hốt Đô, người Cao Ly. Sách phong Đệ nhị Hoàng hậu năm 1340. Năm 1368 theo Huệ Tông rời Đại Đô chạy lên Mạc Bắc, mất năm 1369[8].
  4. Hoàng hậu Mộc Nạp Thất Lý, Hoằng Cát Lạt thị. Sách phong Đệ tứ hoàng hậu (không rõ năm). Năm 1368 theo Huệ Tông rời Đại Đô chạy lên Mạc Bắc, mất năm 1372[9].
  5. Thục phi Long Thụy Kiều
  6. Thục phi Trình Nhất Ninh
  7. Thục phi Qua Tiểu Nga
  8. Lệ tần Trương A Nguyên
  9. Lệ tần Chi Kỳ Thị
  10. Tài nhân Ngưng Hương Nhi
  11. Tài nhân Anh Anh
  • Hậu duệ:
  1. Ái Du Thức Lý Đạt Lạp, tức Chiêu Tông Vũ Thừa Hòa Hiếu Hoàng đế, mẹ là Kỳ Hoàng hậu. Năm 1353 được lập làm Hoàng Thái tử.
  2. Thoát Cổ Tư Thiếp Mộc Nhi, sử thường gọi là Bắc Nguyên Hậu chủ, do dùng niên hiệu Thiên Nguyên nên cũng được gọi là Nguyên Thiên Nguyên Đế, sau được truy tôn thành Ích Tông Ninh Hiếu Hoàng đế
  3. Chân Kim, mẹ là Bá Nhan Hốt Đô hoàng hậu, mất lúc 2 tuổi.
  4. Tuyết Sơn, mẹ là Bá Nhan Hốt Đô hoàng hậu. Năm 1364, Bột La Thiếp Mộc Nhi xuất binh tiến vào Đại Đô, định phế Hoàng Thái tử Ái Du Thức Lý Đạt Lạp, lập Tuyết Sơn làm Hoàng Thái tử. Năm 1365, Bột La Thiếp Mộc Nhi chết, Thái tử Ái Du Thức Lý Đạt Lạp sai Khoách Khuếch Thiếp Mộc Nhi vào kinh, ép Tuyết Sơn về đất Bắc Hải Đô[10].
  5. Thất Ngốc Nhi, năm 1351 phụng mệnh đi Cao Ly[11].
  6. Loan Loan Thái tử, năm 1353 phụng mệnh đi Cao Ly[11].